TUYÊN TRUYỀN PHÒNG BỆNH BẠCH HẦU
- UỐN VÁN
Bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn bạch hầu gây ra, bệnh có thể dễ lây lan qua nhiều hình thức khác nhau đặc biệt là đối với trẻ nhỏ không được tiêm chủng đầy đủ đúng thời điểm.
1. Bệnh bạch hầu là gì?
Bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng nhiễm độc do trực khuẩn Bạch hầu gây ra (Corynebacterium diphtheria). Vi khuẩn tiết ra ngoại độc tố gây tổn thương nhiều tổ chức và cơ quan của cơ thể.
2. Bệnh bạch hầu lây như thế nào?
Lây truyền trực tiếp từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp hoặc gián tiếp, có thể xâm nhập qua da tổn thương gây bạch hầu da…
3. Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh
Bạch hầu thể họng: sốt nhẹ, đau họng, ho, khàn tiếng, chán ăn. Sau 2-3 ngày, xuất hiện giả mạc hai bên thành họng, có màu trắng ngà, xám, đen, dai, dính, dễ chảy máu. Bệnh có thể qua khỏi hoặc trở nên trầm trọng và tử vong trong vòng 6-10 ngày.
Trường hợp bệnh nặng không có biểu hiện sốt cao nhưng có thể sưng cổ và làm hẹp đường thở.
4. Biến chứng của bệnh:
Độc tố bạch hầu có thể gây các tổn thương sau:
Viêm cơ tim, tổn thương hệ thần kinh dẫn truyền cơ tim, tử vong do đột ngột trụy tim mạch. Một số bệnh nhân bị viêm cơ tim và van tim, sau nhiều năm gây ra bệnh tim mãn và suy tim.
Thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu lớp tủy và vỏ thượng thận.
Tắc nghẽn đường hô hấp và gây tử vong trong vòng 6-10 ngày.
Để chủ động phòng chống bệnh bạch hầu, khuyến cáo người dân cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
1. Đưa trẻ đi tiêm chủng tiêm vắc xin phối hợp phòng bệnh bạch hầu: DPT-VGB-Hib (SII) hoặc DTP, Td đầy đủ, đúng lịch.
2. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
3. Đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
4. Khi có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu phải được cách ly và đưa đến cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời.
5. Người dân trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vắc xin phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.
Lịch tiêm chủng vắc xin bạch hầu trong chương trình Tiêm chủng mở rộng
Mũi thứ 1: Tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib (phòng bệnh bạch hầu - ho gà - uốn ván - viêm gan B - viêm phổi/viêm màng não mủ do Hib) khi trẻ 2 tháng tuổi
Mũi thứ 2: Tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib sau mũi thứ nhất 1 tháng
Mũi thứ 3: Tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib sau mũi thứ hai 1 tháng
Mũi thứ 4: Tiêm vắc xin DPT (phòng bệnh bạch hầu - ho gà - uốn ván) khi trẻ 18 tháng tuổi.
Bệnh uốn ván là gì?
Bệnh uốn ván là bệnh nhiễm trùng cấp tính nặng, do ngoại độc tố protein mạnh của trực khuẩn Clostridium tetani phát triển tại vết thương trong điều kiện yếm khí. Khi bị nhiễm khuẩn, độc tố protein tetanospasmin được tiết ra và ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể, gây tổn thương não và hệ thần kinh trung ương, dẫn đến cứng cơ và có thể gây tử vong nhanh.
Uốn ván được đặc trưng bởi hiện tượng tăng trương lực cơ, các cơn co cơ cứng với tỷ lệ tử vong của bệnh uốn ván rất cao, dao động từ 25-90%, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh với 95%. Bệnh phân bố rộng khắp tại các tỉnh thành trong cả nước và có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai trong mùa nào trong năm. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh tăng đáng kể ở các vùng nông thôn, đặc biệt là các địa phương vùng sâu vùng xa, tỷ lệ tiêm chủng vắc xin còn thấp.
Nhiễm trùng uốn ván
:
Trực khuẩn uốn ván tồn tại trong ruột của các loài súc vật, như ngựa, trâu, bò… và người, đây là một trạng thái tồn tại bình thường không gây bệnh
Nguyên nhân gây bệnh uốn ván
:
Bệnh uốn ván gây ra do vi khuẩn uốn ván Clostridium tetani xâm nhập vào cơ thể thông qua các vết trầy xước và vết thương tiếp xúc trực tiếp với đất, cát bụi, phân trâu bò ngựa và gia cầm, cống rãnh hoặc dụng cụ phẫu thuật không được tiệt trùng kỹ. Những vết thương này có thể phát triển thành ổ nhiễm trùng và gây ra bệnh uốn ván.
Vi khuẩn uốn ván là loại vi khuẩn gram dương có lông quanh thân và di động trong môi trường yếm khí. Trong tự nhiên, chúng thường tạo thành nha bào hình cầu tròn, tự do hoặc nằm ở một đầu của tế bào trực khuẩn, tạo thành hình dùi trống.
trực khuẩn uốn ván
:
Mặc dù trực khuẩn uốn ván chết ở nhiệt độ 56 độ C, nhưng nha bào của chúng vẫn rất bền, có thể gây ra bệnh uốn ván sau 5 năm sống trong đất
Nguồn truyền nhiễm bệnh uốn ván
:
Vi khuẩn uốn ván tồn tại trong ruột của súc vật, đặc biệt là trong ruột của các đại gia súc ăn cỏ như ngựa, trâu, và bò. Ngoài ra, vi khuẩn này cũng có thể tồn tại trong ruột của con người một cách bình thường mà không gây bệnh.
Nha bào uốn ván có thể được tìm thấy trong đất và trên các đồ vật đã bị nhiễm bẩn bởi phân của súc vật hoặc con người. Chúng hiện diện ở mọi nơi trong môi trường tự nhiên và có khả năng gây nhiễm trùng cho tất cả các loại vết thương.
Bệnh uốn ván lây truyền như thế nào?
Thông thường, nha bào uốn ván xâm nhập vào cơ thể con người thông qua các vết thương sâu đã bị nhiễm bẩn từ đất cát, bụi bẩn, phân người hoặc phân súc vật. Chúng cũng có thể tấn công các vết rách, vết bỏng, vết thương dập nát hoặc các vết thương nhẹ hoặc thông qua các vết tiêm chích bị nhiễm bẩn.
Đôi khi, nha bào uốn ván cũng có thể gây nhiễm trùng sau khi phẫu thuật, nạo thai trong điều kiện không vệ sinh. Hơn nữa, trong trường hợp cơ quan của cơ thể bị hoại tử hoặc có các dị vật xâm nhập vào và bị nhiễm bẩn, cơ thể trở thành môi trường yếm khí cho nha bào uốn ván phát triển.
Ngoài ra, nha bào uốn ván xâm nhập qua dây rốn trong quá trình sinh đẻ cũng là một trong những phương thức lây truyền phổ biến của bệnh uốn ván. Điều này thường xảy ra do cắt rốn bằng dụng cụ bẩn hoặc sau khi sinh, rốn của trẻ chưa được vệ sinh sạch sẽ và băng đầu rốn bị cắt không được khử trùng, dẫn đến bị nhiễm nha bào uốn ván.
Các triệu chứng uốn ván thường gặp
:
Sau khi cơ thể bị nhiễm vi khuẩn uốn ván, bệnh không biểu hiện ngay mà sẽ trải qua một thời gian nhất định để ủ bệnh. Bệnh uốn ván phát triển qua 4 giai đoạn khác nhau là giai đoạn ủ bệnh, giai đoạn khởi phát, giai đoạn toàn phát và giai đoạn lui bệnh. Mỗi giai đoạn bệnh đều có những triệu chứng khác nhau giúp cho người bệnh nhận biết được tình trạng bệnh lý của mình. Cụ thể:
Thời kỳ ủ bệnh
:
Thời gian ủ bệnh của nha bào uốn ván thường kéo dài từ 3-21 ngày (1). Thời gian ủ bệnh phụ thuộc vào đặc điểm, độ lớn và vị trí của vết thương. Trung bình, thời gian ủ bệnh là khoảng 10 ngày kể từ lúc bị thương và hầu hết các trường hợp bệnh xuất hiện trong vòng 14 ngày. Nếu các vết thương bị nhiễm bẩn nặng, thời gian ủ bệnh sẽ ngắn hơn và bệnh sẽ nặng hơn, khiến tiên lượng của bệnh trở nên xấu đi.
Thời kỳ khởi phát
:
Giai đoạn này được bắt đầu từ lúc xuất hiện biểu hiện đầu tiên là cứng cơ hàm cho đến khi xảy ra cơn co giật đầu tiên hoặc cơn co thắt ở hầu họng và thanh quản. Thời gian cho đến khi xảy ra các biểu hiện này thường kéo dài từ 1-7 ngày, nếu thời gian từ khi xuất hiện biểu hiện ban đầu đến khi bệnh trở nên nghiêm trọng ngắn hơn 48 giờ, thì nó sẽ có tiên lượng xấu hơn.
Các triệu chứng khác trong giai đoạn khởi phát của bệnh bao gồm mỏi cơ hàm, khó nuốt, khó nhai và khó mở miệng. Sau đó, sự co cứng sẽ lan rộng đến các cơ quan khác, gây co cứng cơ mặt gây ra nhiều nếp nhăn trán và hai chân mày co lại; co cứng cơ gáy khiến cổ bị cứng và dần dần nghiêng ngược; co cứng cơ lưng, co cứng cơ bụng có thể dễ dàng nhận biết và co cứng cơ các chi trên làm tay liên tục ở tư thế gập. Ngoài ra, các biểu hiện khác bao gồm sốt cao, đổ mồ hôi rất nhiều và tốc độ nhịp tim tăng lên.
trẻ sơ sinh nhiễm uống ván
:
Sự co cứng do bệnh uốn ván gây ra khiến người bệnh cảm thấy đau đớn và làm cho người bệnh khó di chuyển
Thời kỳ toàn phát
:
Đây là giai đoạn rất nghiêm trọng của bệnh, với nhiều triệu chứng rõ ràng ở mức độ nghiêm trọng hơn, được tính từ khi cơn co giật toàn thân, co thắt ở hầu họng và thanh quản xuất hiện đến khi bệnh bắt đầu giảm dần. Thường thì giai đoạn này kéo dài từ 1-3 tuần và đi kèm với các triệu chứng như co cứng toàn thân, khó thở, hoặc đổi màu da thành tím tái, co bóp cơ vòng gây ra tắc nghẽn tiểu, bí đại tiện…
Những trường hợp nặng hơn, người bệnh có thể bị rối loạn thần kinh thực vật với các triệu chứng bao gồm da xanh tái, sốt cao 39-40 độ hoặc cao hơn, đờm phun ra nhiều, mồ hôi nhễ nhại, tăng hoặc giảm huyết áp một cách đột ngột (sốc huyết áp), các vấn đề về nhịp tim hoặc thậm chí là ngừng tim.
Thời kỳ lui bệnh
:
Trong giai đoạn này, các cơn co giật cũng như những triệu chứng khác bắt đầu dần dần giảm đi, nhẹ hơn, miệng lấy lại khả năng mở rộng và phản xạ nuốt cũng được cải thiện. Độ dài của giai đoạn này thường dao động trong vài tuần hoặc một vài tháng tùy thuộc vào cấp độ nghiêm trọng của bệnh.
Đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh uốn ván
:
Các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh uốn ván bao gồm:
Những người nông dân làm vườn, tiếp xúc nhiều với đất cát;
Những người làm việc tại trang trại, các nông trường chăn nuôi gia súc và gia cầm;
Những người làm công việc dọn vệ sinh, bao gồm cống rãnh và chuồng trại;
Các công nhân xây dựng công trình, thợ xây;
Quân đội và thanh niên tham gia xung phong.
Các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh uốn ván nên được ưu tiên tiêm vắc xin phòng uốn ván để đảm bảo tính an toàn trong lao động
Phương pháp chẩn đoán bệnh uốn ván
Uốn ván có thể dễ dàng chẩn đoán thông qua các triệu chứng, đặc điểm lâm sàng điển hình và không cần xác nhận thông qua các phương pháp phòng thí nghiệm khác như: Chuột rút hàm hoặc không thể mở miệng có thể kèm theo co thắt cơ thường xuất hiện ở lưng, bụng và tứ chi. Co thắt cơ đau đột ngột thường được kích hoạt bởi tiếng động đột ngột, khó nuốt, co giật và đau đầu. Hơn nữa, bệnh nhân còn có thể sốt, đổ mồ hôi, thay đổi huyết áp hoặc nhịp tim nhanh.
Trẻ sơ sinh bị uốn ván triệu chứng thường bao gồm co thắt cơ, thường xảy ra trước khi trẻ sơ sinh không thể bú hoặc bú được ít và khóc nhiều hơn bình thường.
Biến chứng bệnh uốn ván
:
Bệnh uốn ván có thể gây ra những biến chứng vô cùng nghiêm trọng như: co thắt hầu họng, thanh quản, làm tắc nghẽn đường thở gây ngạt, ngừng thở, sặc, trào ngược dịch dạ dày vào phổi, gây ứ đọng đờm dãi và suy hô hấp do cơn co thắt kéo dài.
Ngoài ra, bệnh còn có thể dẫn đến nhiều biến chứng khác như viêm phế quản, viêm phổi, tắc nghẽn động mạch phổi, nhiễm khuẩn vết mổ khí quản, viêm ở nơi tiêm truyền tĩnh mạch, viêm xoang, nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc huyết. Bệnh còn có thể gây ra rối loạn thăng bằng nước và điện giải, suy thận và nhiều biến chứng khác như: suy dinh dưỡng, cứng khớp, gãy xương, loét vùng tỳ đè, suy giảm tri giác do thiếu oxy kéo dài, và đứt lưỡi do cắn phải gãy răng.
Phòng b
ệ
nh: Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu mà chỉ tiêm phòng vắc xin phòng bệnh là hiệu quả nhất.
Trên đây nhân dân vừa được nghe một số kiến thức về cách phòng bệnh bạch hầu,
uốn ván;
mong rằng qua buổi tuyên truyền nhân dân sẽ tự trang bị kiến thức, kỹ năng cơ bả
n
về phòng chống bệnh bạch hầu –uốn ván cho bản thân, gia đình và cộng đồng./.